CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG
NHỮNG
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Hệ thống
là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có những mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và chúng cùng hoạt động để hướng tới một mục tiêu chung.
Phần
tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ liệu,
phương pháp xử lý, quy tắc, quy trình xử lý.
Mục
tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ thống
cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.
Hệ thống thông tin
là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập,
xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin, dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi
để đạt được một mục tiêu định trước.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho
công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị, quy trình
thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời,
chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
Hệ
thống thông tin quản lý không nhất thiết phải cần đến máy tính, mặc dù ngày nay
công nghệ thông tin thủ công có thể sử dụng giấy và bút và vẫn được sử dụng rộng
rãi ở các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống thông tin vi tính
(Computer Based Information System) dựa vào công nghệ phần cứng và phần mềm máy
tính để xử lý và phổ biến thông tin.
Những
hoạt động chủ yếu xảy ra trong một quá trình xử lý dữ liệu của một hệ thống
thông tin có thể nhóm thành các nhóm chính sau:
Thứ
nhất, nhập dữ liệu: hoạt động thu và nhận dữ liệu từ trong doanh nghiệp hoặc từ
môi trường bên ngoài để xử lý trong một HTTT
Thứ
hai, xử lý thông tin: Quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp bên ngoài
thành dạng có ý nghĩa đối với người sử dụng.
Thứ
ba, xuất dữ liệu: Sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người hoặc
những hoạt động cần sử dụng những thông tin đó.
Thứ
tư, lưu trữ thông tin: Các thông tin không chỉ được xử lý để sử dụng ngay tại
thời điểm doanh nghiệp thu nhận nó, mà hơn thế, trong tương lai, khi tiến hành
phân tích để xây dựng các kế hoạch mới hoặc đưa ra các quyết định có tính hệ thống,
các thông tin cũng là một trong các hoạt động quan trọng của hệ thống thông
tin. Các thông tin được lưu trữ dưới dạng trường, file, báo cáo và cơ sở dữ liệu.
Thứ
năm, thông tin phản hồi: Hệ thống thông tin thường được điều khiển thông qua
các thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi là những dữ liệu xuất, giúp cho bản
thân những người điều hành mạng lưới thông tin có thể đánh giá lại và hoàn thiện
quá trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực hiện.
Những khái niệm cơ
bản về HTTT quản lý bán
hàng
Hàng hóa là
sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi hay buôn bán.
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động
thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để
được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”
Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp
gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
Quản lý bán hàng luôn hướng
tới dựa vào hệ thống quản lý để quản lý hàng hóa và quản lý con người để đạt được
mục tiêu chiến lược marketing và lợi nhuận mà công ty đã đề ra.
Công
việc cụ thể của quản lý bán hàng
- Thiết lập chiến lược phân phối
- Thiết lập tổ chức đội ngũ bán hàng
- Thiết lập chính sách bán hàng, Tuyển dụng
- Lập kế hoạch bán hàng
- Triển khai kế hoạch bán hàng
- Quản lý đội ngũ bán hàng, khách hàng
- Huấn luyện nâng cao kỹ năng
- Đo lường,
đánh giá hiệu quả bán hàng
Nhiệm vụ của quản lý bán hàng là phân phối hàng hóa
đến những kênh phân phối theo mục tiêu đã đề ra nhằm tối ưu việc hiện diện của
hàng hóa, dịch vụ với chi phí hợp lý, đạt hiệu quả tối đa và đạt được mục tiêu
marketing dài hạn cũng như ngắn hạn.
Sử dụng phần mềm quản lý bán hàng
Ngày
nay, việc quản lý bán hàng bằng phần mềm không còn là điều quá xa lạ. Công nghệ
tiên tiến giúp các doanh nghiệp có thể theo dõi và quản lý công tác kinh doanh
một cách tối ưu và hiệu quả. Có thể thấy rõ ở những điểm sau:
Có
thế truy cập không giới hạn về thời gian.
Quản
lý dễ dàng đội ngũ bán hàng rải rác ở các vùng miền khác nhau.
Thông
tin về các sản phẩm mới tức thì và liên tục cập nhật tình trạng các sản phẩm hiện
tại.
Quản lý khách hàng hiệu quả.
Thống
kê các số liệu của cửa hàng một cách chính xác và nhanh chóng
Sự hỗ trợ của
công nghệ dường như khiến mọi việc trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Thay vì mất
thời gian và công sức vào việc ghi chép sổ sách, giấy tờ và làm các thao tác
tính toán trên máy tính đơn giản thì chỉ việc sử dụng một phần mềm quản lý hiệu
quả doanh số bán hàng, doanh thu,
chi phí,…
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
Một số lý thuyết về hệ thống thông tin cần xây dựng
1.2.1.1 Quy trình
phân tích, thiết kế HTTT
Quy trình xây dựng
HTTT quản lý bán hàng gồm các bước sau
Giai đoạn 1: Khảo
sát
Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một
hệ thống thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập
thông tin cần thiết để chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra.
Giai đoạn khảo sat trải qua hai bước:
Bước 1:
-Khảo sát sơ bộ:
Tìm hiểu các yếu tố cơ bản( tổ chức, văn hóa, đặc trưng, con người,…) tạo tiền
đề phát triển HTTT phù hợp với hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp.
-Khảo
sát chi tiết: Thu thập thông tin chi tiết của hệ thống ( chức năng xử lý thông
tin được phép nhập và xuất khỏi hệ thống, ràng buộc, giao diện cơ bản, nghiệp
vu) phục vụ cho việc phân tích và thiết kế.
Bước
2: Đặt ra vấn đề trọng tâm cần giải quyết, như:
-Thông tin đưa vào
hệ thống phải như thế nào?
-Dữ liệu hiển thị
và xuất ra khác nhau ở những điểm nào?
-Ràng buộc giữa
các đối tượng trong hệ thống cần được xây dựng ra sao?
-Chức năng và quy
trình xử lý của hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu nào?
-Cần sử dụng những
giải pháp nào? Tính khả thi của từng giải pháp ra sao?
Từ những thông tin
thu thập được và vấn đề đã được đặt ra thì cần biết chọn lọc những yếu tố cần
thiết để cấu thánh hệ thống thông tin riêng cho doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Phân
tích hệ thống
Trong quá trình
xây dựng hệ thống thông tin, phân tích ( hay đặc tả) có các nhiệm vụ sau:
-Thiết lập cách
nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính của hệ thống cần xây dựng.
-Liệt kê các nhiệm
vụ mà hệ thống cần thực hiện.
-Phát triển một bộ
từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề liên quan trong miền quan tâm của
bài toán.
-Đưa ra hướng giải
quyết bài toán.
Như vậy, phân tích
chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần phải xây dựng là gì,
chỉ ra khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài toán chứ chưa quan
tâm đến cách thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào.
Giai đoạn 3: Thiết
kế
Thiết kế là việc
áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra mô hình hệ thống cần sử dụng.
Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng nó tồn tại
thực tế sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành
chương trình và cấu trúc hệ thống. Thiết kế trả lời cho câu hỏi như thế nào
thay vì câu hỏi cái gì như trong phân tích. Mục tiêu của thiết kế là phải xác định
hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên kết quả của pha phân tích.
Đưa ra các phần tử
hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực sự.
Định nghĩa một chiến
lược cài đặt cho hệ thống.
Giai đoạn 4: Thực
hiện
Đây là giai đoạn
nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai đoạn này bao gồm các
công việc sau:
- Lựa
chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( SQL Server, Oracle, MySQL,…) và cài đặt cơ sở
dữ liệu cho hệ thống.
- Lựa
chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ thống (
Microsoft Visual studio, PHP Designer,..).
- Lựa
chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống ( DevExpress, Dot Net Bar,…).
Giai đoạn 5: Kiểm
thử
- Trước
hết phải lựa chọn công cụ kiểm thử.
- Kiểm
chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các thiết kế thành
các chương trình ( phần mềm).
- Thử
nghiệm HTTT
- Cuối
cùng là khắc phục các lỗi
- Viết
test theo yêu cầu.
Kết quả cuối cùng
là một HTTT đạt yêu cầu đặt ra.
Giai đoạn 6: Triển
khai và bảo trì
- Lắp
đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
- Cài
đặt phần mềm.
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm
có: chuyển đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống, tổ chức
hệ thống quản lý và bảo trì.
- Phát
hiện các sai sót, khuyết điểm của httt.
- Đào
tạo và hướng dẫn sử dụng.
- Cải
tiến và chỉnh sửa HTTT.
- Bảo
hành.
- Nâng
cấp chương trình khi có phiên bản mới.
Các phương pháp phân tích,
thiết kế HTTT
Có 3 phương pháp
phân tích thiết kế HTTT, chủ yếu là phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết
kế phi cấu trúc), phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc và
phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc.
Phương pháp thiết
kế hệ thống cổ điển( thiết kết phi cấu trúc)
- Gồm các pha
(phase): Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con,
kiểm thử trong toàn hệ thống.
-
Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên) và
theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
Phương
pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
-
Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai
đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
Phương
pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực
hiện song song, mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc
nhiều hoạt động trước đó.
Các
phương pháp hướng chức năng: Phương
pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie); Phương pháp MERISE (Method
pour Rassembler les Idees Sans Effort); Phương pháp CASE (Computer-Aided System
Engineering);
Phương pháp hướng đối tượng
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design)
là phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương
pháp này yêu cầu phần mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy
phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho
các tính năng kế thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên
việc mô hình hóa hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện
được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp
của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra.
Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong
cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một
phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp
cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của
các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
Phân tích thiết kế hệ thống
theo hướng đối tượng
Với cách tiếp cận
hướng đối tượng thì các chức năng của hệ thống được biểu diễn thông qua cộng
tác của các đối tượng. Việc thay đổi tiến hóa chức năng sẽ không ảnh hưởng tới
cấu trúc tĩnh của phần mềm. Sức mạnh của tiếp cận hướng đối tượng là việc tách
và nhập được thực hiện nhờ tập phong phú các cơ chế tích hợp của chúng. Khả
năng thống nhất cao những cái nó được tách ra để xây dựng các thực thể phức tạp
từ các thực thể đơn giản.
Ưu điểm:
- Gần
gũi với thế giới thực.
- Tái
sử dụng dễ dàng.
- Đóng
gói che giấu thông tin làm cho HTTT tin cậy hơn.
- Thừa
kế làm giảm chi phí, hệ thống có tính mở cao hơn.
- Xây
dựng hệ thống phức tạp.
Nhược điểm:
- Phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu do có nhiều luồng
dữ liệu ở đầu vào.
- Giải
thuật lại không phải vấn đề trọng tâm của phương pháp này.
Tiếp cận hướng đối
tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức tạp. Những người
phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng đối tượng sẽ cho lại
phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và sử dụng lại, chạy
trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng mong đợi.
Một
số công cụ phát triển HTTT
Microsoft
Visual Studio là
một môi trường phát triển tích hợp (IDE) từ Microsoft. Nó được sử dụng để phát
triển chương trình máy tính cho Microsoft Windows, cũng
như các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Nó có thể sản xuất cả
hai ngôn ngữ máy và mã số quản lý.
Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng như cải tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ
mã nguồn và gỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết kế
các hình thức xây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế giản đồ cơ sở dữ liệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao
các chức năng ở hầu hết các cấp bao gồm thêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý
phiên bản (như Subversion) và bổ sung thêm bộ công cụ mới như
biên tập và thiết kế trực quan cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộ công cụ dành cho các
khía cạnh khác trong quy trình phát triển phần mềm.
Visual Basic.NET
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng
đối tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ
con số không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát
triển từ VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền .NET
Framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn
ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu
mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java
mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp
những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham
khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong … hậu trường OS, Visual
Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền
Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến bán
hàng, công việc hay doanh nghiệp mà thôi.
Enterprise
Architect
Enterprise Architect là một phần mềm phân tích và thiết kế các UML một
cách toàn diện, bao gồm phát triển phần mềm từ thu thập các yêu cầu, qua phân
tích, thiết kế mô hình, kiểm tra, kiểm soát thay đổi và bảo trì để thực hiện, với
truy xuất nguồn gốc đầy đủ. Enterprise Architect kết hợp sức mạnh của UML mới
nhất với một hiệu suất cao, giao diện trực quan để mang lại mô hình tiên tiến
nhất.Nó là một phần mềm đa người dùng, công cụ trực quan với một bộ tính năng
tuyệt vời, giúp các nhà phân tích, kiểm tra, quản lý bán hàng, nhân viên kiểm
soát chất lượng và nhân viên triển khai trên khắp thế giới để xây dựng và chú
giải mạnh mẽ. Enterprise Architect là một môi trường giúp thiết kế và xây dựng
phần mềm, mô hình hóa quy trình kinh doanh, phát triển hệ thống nhúng và thời
gian thực. Với khả năng tích hợp quản lý các yêu cầu, Enterprise Architect giúp
người dùng có thể truy vết ở mức độ cao những mô hình đặc tả phân tích, thiết kế,
thực thi, kiểm thử, bảo trì sử dụng UML, SysML, BPMN và các mô hình chuẩn khác.
Enterprise architect là một công cụ thiết kế đồ họa đa người dùng hỗ trợ mạnh mẽ
một nhóm phát triển và bảo trì hệ thống. ENTERPRISE ARCHITECT là một công cụ mạnh
giúp phát triển nhiều hệ thống khác nhau, tuy nhiên, trong khuân khổ tài liệu,
sẽ chỉ đề cập tới những hộ trợ trong việc phát triển phần mềm.
TỔNG
QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các hệ thống thông tin quản
lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu cầu quản lý thông tin một cách
có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản
xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đã có không ít đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài này nhằm tìm ra
lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp:
Tình
hình nghiên cứu trong nước
+
Nguyễn
Công Dũng (2015) lớp CT15 luận văn tốt nghiệp “Phân tích và thiết kế hệ thống
bán hàng tại siêu thị” khoa công nghệ thông tin trường Đại học Đông Đô, nội
dung mà đề tài giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và phân tích
thiết kế hệ thống bán hàng theo
phương pháp hướng đối tượng tuy nhiên cơ sở nghiên cứu lý luận chưa chặt chẽ, chưa
phân tích sâu.
+ Trong luận văn tốt nghiệp
“Phân tích và thiết kế hệ thống bán hàng tại doanh nghiệp thương mại Đức An”
năm 2013 tác giả Trần Thùy Trang khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Vinh
đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng quản lý bán hàng của doanh nghiệp, đưa
ra các cơ sở lý thuyết đầy đủ và các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý nhân
lực; đề tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa đơn,
tính tồn kho theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm, quản lý hàng hóa, quản
lý khách hàng, lập báo cáo… nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị doanh nghiệp
thương mại Đức An công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng thời giám
sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào kho cũng như nắm được thông tin khách
hàng mua hàng của doanh nghiệp một cách hệ thống. Nhưng đề tài vẫn chưa khắc phục
được những nhược điểm cơ bản của phương pháp phân tích, thiết kế HTTT quản lý
theo hướng chức năng như: việc tái sử dụng dễ dàng; đóng gói, che giấu thông
tin làm tăng tin an toàn cho hệ thống và đặc biết là tính kế thừa cao, làm giảm
chi phí.
Tình
hình nghiên cứu ngoài nước
+ Bài nghiên
cứu của tác
giả Chokgijgarn, Paulpone được viết năm 1995,
Master Project “Analysis/Design and Documentation of an Information System for
an Automobile Dealership in Thailand”, library.uis.edu. Bài nghiên cứu đã phân
tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao gồm cả quản lý việc cung cấp
các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn đề không trùng khớp
số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp.
Qua những bài báo, những
đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu hướng đầu tư, xây dựng HTTT quản lý
trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm cả trong và ngoài nước. Việc
nên xây dựng một HTTT quản lý cho doanh nghiệp thương mại đặc biệt là để quản
lý hàng hóa và dịch vụ - những đối tượng kinh doanh chính được đánh giá là rất
có ích cho việc quản lý, ra quyết đinh, tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng HTTT
quản lý hàng hóa và dịch vụ như thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với
quy mô và lĩnh vực hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời
gian, tiền bạc và trí lực con người có hiệu quả như mong đợi. Trước những đòi hỏi
chung của thời điểm mà mọi doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí tìm kiếm, tổng
hợp và đồng thời nâng cao chất lượng quản lý thông tin bán hàng đề tài là duy
nhất và khắc phục những tồn tại để giúp quá trình quản lý bán hàng và cung cấp
dịch vụ được hiệu quả hơn.
Nhận xét
Đăng nhận xét